Khuyến cáo về liều lượng của TIENAM trình bày lượng imipenem phải dùng. Một lượng tương đương cilastatin cũng sẽ đi kèm.
Tổng liều hàng ngày và đường dùng của TIENAM được dựa trên tính chất hoặc mức độ nặng của nhiễm khuẩn và được chia thành các liều bằng nhau dựa trên việc đánh giá mức độ nhạy cảm của vi khuẩn gây bệnh, chức năng thận và thể trọng.
DÙNG ĐỂ TIÊM TRUYỀN TĨNH MẠCH
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ Ở NGƯỜI LỚN CÓ CHỨC NĂNG THẬN BÌNH THƯỜNG:
Các liều dùng được đưa ra trong Bảng 3 dựa trên cơ sở người bệnh có chức năng thận bình thường (độ thanh lọc creatinin > 70mL/phút/1,73m
2) và thể trọng ≥ 70kg. Cần phải giảm liều cho người bệnh có độ thanh lọc creatinin ≤ 70mL/phút/1,73m
2 và/hoặc thể trọng < 70kg (xin đọc bảng 4 và bảng 5). Đối với người bệnh có thể trọng rất thấp và/hoặc suy thận vừa và nặng, việc giảm liều theo thể trọng là rất quan trọng.
Phần lớn các nhiễm khuẩn đáp ứng với liều 1-2 g mỗi ngày, chia làm 3-4 lần. Để điều trị nhiễm khuẩn vừa, có thể dùng liều 1 g x 2 lần mỗi ngày. Với các nhiễm khuẩn do vi khuẩn ít nhạy cảm hơn, liều TIENAM tiêm tĩnh mạch mỗi ngày có thể được tăng lên tối đa 4 g/ngày hoặc 50 mg/kg/ngày, tùy theo liều nào thấp hơn.
Mỗi liều 500 mg TIENAM tiêm tĩnh mạch phải được truyền tĩnh mạch trong 20-30 phút. Mỗi liều > 500 mg phải được truyền trong 40-60 phút. Ở những người bệnh bị buồn nôn khi truyền, thì tốc độ truyền có thể chậm hơn.
Do hoạt tính kháng khuẩn của TIENAM cao, tổng liều tối đa trong ngày không nên vượt quá 50 mg/kg/ngày hoặc 4 g/ngày, tùy theo liều nào thấp hơn. Tuy nhiên, người bệnh bị xơ hóa nang với chức năng thận bình thường, đã được điều trị với TIENAM tới liều 90 mg/kg/ngày, chia làm nhiều lần, nhưng không quá 4 g/ngày.
TIENAM đã được dùng đơn độc và có hiệu quả ở những người bệnh ung thư có rối loạn miễn dịch để điều trị các nhiễm khuẩn đã được xác định hay đang nghi ngờ nhiễm khuẩn huyết.
LIỀU LƯỢNG ĐIỀU TRỊ Ở NGƯỜI BỆNH SUY THẬN VÀ/HOẶC THỂ TRỌNG < 70kg
Cần giảm liều TIENAM cho người bệnh có độ thanh lọc creatinin ≤ 70mL/phút/1,73m
2 và/hoặc thể trọng < 70kg theo như các bảng chỉ dẫn dưới đây. Độ thanh lọc creatinin có thể được tính theo nồng độ creatinin huyết thanh theo công thức sau:
Tcc (Nam) = [(thể trọng tính theo kg) (140 - tuổi)] / [(72) (creatinin tính theo mg/dL)]
Tcc (Nữ) = 0,85 x trị số trên
Để tính toán giảm liều cho người bệnh suy thận và/hoặc thể trọng thấp:
1. Tổng liều hàng ngày được lựa chọn từ Bảng 3 tùy theo các đặc tính của nhiễm khuẩn.
2. a) Nếu tổng liều hàng ngày là 1,0g; 1,5g hoặc 2,0g thì đối chiếu các phần thích hợp của bảng 4 và tiếp theo bước 3.
b) Nếu tổng liều hàng ngày là 3,0g hoặc 4,0g thì đối chiếu các phần thích hợp của bảng 5 và tiếp theo bước 3.
3. Từ Bảng 4 hoặc 5:
a) Chọn thể trọng theo cột ngoài cùng bên trái mà gần với cân nặng tính theo kg của người bệnh nhất.
b) Chọn cột mức lọc cầu thận của người bệnh.
c) Nơi hàng và cột gặp nhau chính là liều lượng đã điều chỉnh cho người bệnh.
Nên dùng liều 125 mg hay 250 mg cho mỗi 12 giờ ở các người bệnh có độ thanh lọc creatinin từ 6-20mL/phút/1,73m
2 đối với hầu hết các tác nhân gây bệnh. Khi dùng liều 500 mg cho mỗi 12 giờ có thể làm tăng nguy cơ gây co giật cho những người bệnh này.
Không được cho người bệnh có độ thanh lọc creatinin 5mL/phút/1,73m
2 dùng TIENAM tiêm tĩnh mạch, trừ khi sẽ tiến hành thẩm phân máu trong vòng 48 giờ.
Thẩm phân máu: Đối với người bệnh có độ thanh lọc creatinin 5mL/phút/1,73m
2 và được thẩm phân máu, nên theo liều khuyến cáo dùng cho người bệnh có độ thanh lọc creatinin 6-20mL/phút/1,73m
2 (xin đọc phần Liều lượng điều trị ở người bệnh suy thận và/hoặc thể trọng < 70kg).
Cả imipenem và cilastatin đều được lọc khỏi hệ tuần hoàn khi thẩm phân máu. Nên cho TIENAM sau khi thẩm phân máu và cứ mỗi 12 giờ từ sau khi thẩm phân máu xong. Người bệnh phải thẩm phân máu, đặc biệt là khi có bệnh của hệ thần kinh trung ương, phải được theo dõi cẩn thận; đối với người bệnh đang thẩm phân máu, TIENAM tiêm tĩnh mạch chỉ được khuyến cáo khi cân nhắc lợi ích điều trị vượt hẳn nguy cơ co giật tiềm ẩn (xin đọc phần
Thận trọng).
Hiện nay chưa có đủ dữ liệu để khuyến cáo dùng TIENAM tiêm tĩnh mạch cho người bệnh thẩm phân màng bụng.
Tình trạng thận của người bệnh lớn tuổi có thể không được phản ánh đúng khi đo nồng độ urê nitrogen máu (BUN) hoặc creatinin đơn độc. Có thể dùng độ thanh lọc creatinin để hướng dẫn liều lượng ở những người bệnh này.
ĐIỀU TRỊ DỰ PHÒNG: PHÁC ĐỒ LIỀU LƯỢNG Ở NGƯỜI LỚN
Để dự phòng nhiễm khuẩn hậu phẫu ở người lớn, nên truyền tĩnh mạch 1000 mg vào lúc khởi mê và 1000 mg vào 3 giờ sau đó. Đối với các phẫu thuật có nguy cơ cao (ví dụ: vùng kết-trực tràng), có thể cho thêm 2 liều 500 mg vào giờ thứ tám và thứ mười sáu sau khi dẫn mê.
ĐIỀU TRỊ: PHÁC ĐỒ LIỀU LƯỢNG Ở TRẺ EM
Đối với trẻ em và trẻ sơ sinh cần theo lịch trình về liều lượng khuyến nghị dưới đây:
(a) TRẺ EM cân nặng ≥ 40kg nên dùng liều của người lớn
(b) TRẺ EM VÀ TRẺ SƠ SINH cân nặng < 40kg: Đối với bệnh nhi từ 3 tháng tuổi trở lên, liều khuyến cáo cho các trường hợp nhiễm khuẩn ngoài hệ thần kinh trung ương là 15-25 mg/kg/liều cho mỗi khoảng cách liều 6 giờ một lần. Dựa trên các nghiên cứu trên người lớn, liều tối đa hàng ngày để điều trị các trường hợp nhiễm khuẩn nhạy hoàn toàn với kháng sinh là 2 g mỗi ngày, và liều cho các trường hợp nhạy cảm trung bình (chủ yếu là các chủng của
P. aeruginosa) là 4,0 g mỗi ngày. Liều cao hơn (cho tới 90 mg/kg/ngày ở trẻ lớn hơn) đã được sử dụng cho người bệnh xơ hóa đường mật.
Đối với bệnh nhi dưới 3 tháng tuổi (thể trọng ≥ 1500 g), liều khuyến cáo cho các trường hợp nhiễm khuẩn ngoài hệ thần kinh trung ương như sau:
< 1 tuần tuổi: 25 mg/kg cho mỗi 12 giờ
1-4 tuần tuổi: 25 mg/kg cho mỗi 8 giờ
4 tuần-3 tháng tuổi: 25 mg/kg cho mỗi 6 giờ.
Các liều từ 500 mg trở xuống nên được truyền tĩnh mạch từ 15 đến 30 phút. Liều trên 500 mg nên được truyền tĩnh mạch từ 40 đến 60 phút.
Không dùng TIENAM cho bệnh nhi có thể trọng dưới 30kg lại có suy chức năng thận vì chưa có dữ liệu lâm sàng cho các trường hợp này.
TIENAM không được khuyến nghị trong điều trị viêm màng não. Nếu nghi ngờ viêm màng não, nên sử dụng kháng sinh thích hợp.
TIENAM có thể dùng ở trẻ em bị nhiễm khuẩn nếu không có nghi ngờ viêm màng não.
DUNG DỊCH PHA TRUYỀN TĨNH MẠCH
TIENAM để truyền tĩnh mạch được cung cấp dưới dạng bột vô khuẩn chứa lượng tương đương 500 mg imipenem và lượng tương đương 500 mg cilastatin.
TIENAM được đệm bằng natri bicarbonat để tạo ra dung dịch có pH trong khoảng 6,5-8,5. Sự thay đổi của pH không đáng kể khi dung dịch được chuẩn bị và dùng như hướng dẫn. TIENAM chứa 37,5mg Natri (1,6mEq).
Bột TIENAM vô khuẩn phải được pha như trình bày ở bảng 6. Phải lắc lọ cho tới lúc tạo thành một dung dịch trong suốt. Sự thay đổi màu, từ không màu sang vàng, không ảnh hưởng tới hiệu quả của thuốc.
ĐỘ ỔN ĐỊNH CỦA TIENAM
SAU KHI PHA (HOÀN NGUYÊN)
Bảng 7 trình bày thời gian ổn định của TIENAM khi pha với các loại dịch truyền được chọn lựa, và bảo quản ở nhiệt độ phòng hoặc trong tủ lạnh.
LƯU Ý: TIENAM xảy ra tương kỵ hóa học với lactat và không nên dùng các dịch truyền có chứa lactat để pha thuốc. Tuy nhiên, có thể truyền TIENAM vào một hệ thống truyền tĩnh mạch đang truyền lactat.
Không nên pha trộn hoặc thêm TIENAM vào các kháng sinh khác.