Tienam

Tienam Tác dụng không mong muốn

imipenem + cilastatin

Nhà sản xuất:

Merck Sharp & Dohme (MSD)
Thông tin kê toa chi tiết tiếng Việt
Tác dụng không mong muốn
TIENAM thường được dung nạp tốt. Trong các nghiên cứu lâm sàng có đối chứng, TIENAM được dung nạp tốt, tương tự cefazolin, cephalothin và cefotaxime. Các tác dụng ngoại ý hiếm khi đòi hỏi phải ngừng thuốc và thường nhẹ và thoáng qua, hiếm gặp các tác dụng ngoại ý nghiêm trọng. Phản ứng có hại thường gặp nhất là các phản ứng tại chỗ.
Các tác dụng ngoại ý sau đã được báo cáo trong các nghiên cứu lâm sàng và kinh nghiệm hậu mãi.
PHẢN ỨNG TẠI CHỖ: Hồng ban, đau và chai tại chỗ, viêm tắc tĩnh mạch.
PHẢN ỨNG DỊ ỨNG/DA LIỄU: Nổi ban, ngứa, mày đay, hồng ban đa dạng, hội chứng Steven-Johnson, phù mạch, nhiễm độc biểu bì hoại tử (hiếm), viêm da bong vảy (hiếm), nhiễm nấm Candida, sốt bao gồm sốt do thuốc và các phản ứng phản vệ.
PHẢN ỨNG TIÊU HÓA: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đổi màu men răng và/hoặc lưỡi. Giống như hầu hết các kháng sinh có hoạt phổ rộng khác, đã gặp viêm đại tràng có màng giả.
HUYẾT HỌC: Đã gặp tăng bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, kể cả mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, tăng tiểu cầu, giảm hemoglobin, thiếu máu bất sản tủy và kéo dài thời gian prothrombin. Test Coombs trực tiếp dương tính có thể xảy ra ở một số người bệnh.
CHỨC NĂNG GAN: Tăng transaminase huyết thanh, bilirubin và/hoặc phosphatase kiềm huyết thanh, suy gan (hiếm gặp), viêm gan (hiếm gặp) và viêm gan bạo phát (rất hiếm).
CHỨC NĂNG THẬN: Thiểu niệu/vô niệu, đa niệu, suy gan (hiếm gặp), suy thận cấp (hiếm). Rất khó nhận định vai trò của TIENAM trong các thay đổi chức năng thận, vì các yếu tố thuận lợi cho tình trạng tăng nitrogen máu trong suy thận trước thận hoặc rối loạn chức năng thận thường có từ trước.
Đã nhận thấy một số trường hợp tăng creatinin huyết thanh và nitrogen urê máu (BUN). Nước tiểu sẫm màu. Điều này vô hại và không nên lầm với đi tiểu ra máu.
HỆ THẦN KINH/TÂM THẦN: Cũng như với các kháng sinh beta-lactam khác, những tác dụng ngoại ý trên hệ thần kinh trung ương như co cơ, rối loạn tâm lý, kể cả ảo giác, trạng thái lú lẫn hoặc co giật toàn thân đã được ghi nhận với dạng bào chế để tiêm tĩnh mạch. Dị cảm. Bệnh não.
GIÁC QUAN: Mất thính lực, rối loạn vị giác.
VỚI NGƯỜI BỆNH BỊ GIẢM BẠCH CẦU: Khi điều trị với TIENAM, buồn nôn và/hoặc nôn có liên quan đến thuốc thường gặp ở người bệnh bị giảm bạch cầu hơn là ở người bệnh không bị giảm bạch cầu.
Register or sign in to continue
Asia's one-stop resource for medical news, clinical reference and education
Already a member? Sign in
Register or sign in to continue
Asia's one-stop resource for medical news, clinical reference and education
Already a member? Sign in