Zoladex

Zoladex Cảnh báo và thận trọng

goserelin

Nhà sản xuất:

AstraZeneca
Thông tin kê toa chi tiết tiếng Việt
Cảnh báo và thận trọng
Zoladex là thuốc điều trị nội tiết. Điều trị bằng Zoladex cho bệnh nhân nên được chỉ định bởi các bác sĩ có chuyên môn và kinh nghiệm trong điều trị ung thư.
Sự tăng thoáng qua nồng độ testosterone máu ở nam giới và estradiol máu ở nữ giới được ghi nhận khi bắt đầu điều trị với chất chủ vận LHRH. Có thể xuất hiện cơn đau xương thoáng qua trong khoảng thời gian này. Nên điều trị triệu chứng cho những bệnh nhân này.
Không có dữ liệu về sự loại bỏ hoặc hòa tan thuốc cấy.
Nguy cơ trầm cảm tăng lên (có thể ở mức độ nặng) ở bệnh nhân đang điều trị bằng chất chủ vận GnRH, như goserelin. Bệnh nhân nên được thông báo và có biện pháp điều trị phù hợp nếu các triệu chứng xuất hiện.
Liệu pháp kháng androgen có thể làm kéo dài khoảng QT.
Ở bệnh nhân có tiền căn hoặc có các yếu tố nguy cơ làm kéo dài khoảng QT và ở bệnh nhân dùng đồng thời với các thuốc làm kéo dài khoảng QT (xem mục Tương tác), bác sĩ nên đánh giá tỉ số lợi ích và nguy cơ kể cả khả năng xoắn đỉnh (Torsade de pointes) trước khi khởi đầu với Zoladex.
Tổn thương tại vị trí tiêm đã được báo cáo với Zoladex, bao gồm triệu chứng đau, tụ máu, xuất huyết và tổn thương mạch. Theo dõi bệnh nhân có các dấu hiệu hoặc triệu chứng xuất huyết thành bụng. Trong rất hiếm các trường hợp, sai sót do cách tiêm có thể dẫn đến tổn thương mạch hoặc sốc xuất huyết khi đó đòi hỏi cần truyền máu và phẫu thuật can thiệp. Đặc biệt thận trọng khi dùng Zoladex cho bệnh nhân có BMI thấp và/hoặc bệnh nhân dùng thuốc kháng đông (xem phần Liều lượng và Cách dùng).
Nam giới
Nên cẩn thận khi dùng Zoladex ở nam giới có nguy cơ nghẽn tắc đường niệu tiến triển hay chèn ép tủy sống, những bệnh nhân này nên được theo dõi cẩn thận trong suốt tháng điều trị đầu tiên. Nếu có hoặc đang tiến triển tình trạng chèn ép tủy sống hoặc tổn thương thận do nghẽn tắc đường niệu, thì các biện pháp điều trị tiêu chuẩn đặc hiệu đối với biến chứng này phải được thực hiện.
Do đã có báo cáo về việc dùng thuốc kháng androgen trước và sau khi điều trị bằng liệu pháp chủ vận LHRH ngăn ngừa được các di chứng có thể có của việc tăng nồng độ testosteron huyết thanh lúc đầu, nên cần xem xét sử dụng cho bệnh nhân khởi đầu với thuốc kháng androgen (như cyproteron acetat 300 mg mỗi ngày trong 3 ngày trước và 3 tuần sau khi bắt đầu với Zoladex).
Việc sử dụng chất chủ vận LHRH có thể làm giảm mật độ khoáng của xương. Ở nam giới, dữ liệu sơ bộ đề nghị việc sử dụng biphosphonat kết hợp với chất chủ vận LHRH có thể làm giảm sự mất chất khoáng của xương. Đặc biệt thận trọng ở bệnh nhân có thêm các yếu tố nguy cơ gây loãng xương (như nghiện rượu mạn tính, hút thuốc, dùng các thuốc chống co giật hoặc corticoid kéo dài, tiền sử gia đình bị loãng xương).
Theo dõi thận trọng ở bệnh nhân trầm cảm và bệnh nhân cao huyết áp.
Sự giảm dung nạp glucose được ghi nhận ở nam giới sử dụng chất chủ vận LHRH. Nó có thể được thể hiện bằng bệnh đái tháo đường hoặc mất kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đã có bệnh đái tháo đường. Vì vậy nên xem xét việc theo dõi đường huyết.
Nhồi máu cơ tim và suy tim đã được quan sát thấy trong các nghiên cứu dược lý-dịch tễ học trên các chất chủ vận LHRH trong điều trị ung thư tiền liệt tuyến. Nguy cơ tăng khi dùng phối hợp với các thuốc kháng androgen.
Phụ nữ
Chỉ định ung thư vú
Giảm mật độ khoáng của xương
Việc sử dụng các chất chủ vận LHRH có thể làm giảm mật độ khoáng của xương. Sau hai năm điều trị ung thư vú giai đoạn sớm, tỷ lệ mất mật độ khoáng của xương trung bình là 6,2% và 11,5% tương ứng ở cổ xương đùi và cột sống thắt lưng. Sự giảm này đã được chứng minh là có thể hồi phục một phần sau 1 năm ngừng điều trị và theo dõi với mức hồi phục tương ứng là 3,4% và 6,4% so với ban đầu ở cổ xương đùi và cột sống thắt lưng, mặc dù sự phục hồi này dựa trên dữ liệu rất hạn chế. Ở phần lớn phụ nữ, những dữ liệu sẵn có hiện nay cho thấy sự mất xương sẽ được phục hồi sau khi ngưng điều trị.
Dữ liệu sơ bộ cho thấy việc sử dụng Zoladex kết hợp với tamoxifen ở bệnh nhân bị ung thư vú có thể làm giảm sự mất chất khoáng của xương.
Chỉ định lành tính
Mất mật độ khoáng của xương
Việc sử dụng các chất chủ vận LHRH có thể làm giảm mật độ khoáng của xương trung bình 1% mỗi tháng trong sáu tháng điều trị. Cứ giảm 10% mật độ khoáng xương có thể tăng nguy cơ gãy xương 2-3 lần. Ở phần lớn phụ nữ, những dữ liệu sẵn có hiện nay cho thấy sự mất xương sẽ được phục hồi sau khi ngưng điều trị.
Bệnh nhân điều trị lạc nội mạc tử cung bằng Zoladex có bổ sung liệu pháp nội tiết thay thế cho thấy làm giảm sự mất chất khoáng của xương và các triệu chứng vận mạch.
Không có dữ liệu cụ thể sẵn có cho bệnh nhân bị loãng xương hoặc có yếu tố nguy cơ gây loãng xương (như nghiện rượu mạn tính, hút thuốc, điều trị kéo dài với các thuốc làm giảm mật độ khoáng xương, như thuốc chống co giật hoặc corticoid, tiền sử gia đình bị loãng xương, suy dinh dưỡng, như chán ăn tâm lý). Việc giảm mật độ khoáng của xương có thể gây hại nhiều hơn ở những bệnh nhân này, do đó điều trị bằng Zoladex nên xem xét trên từng cá thể và chỉ được bắt đầu điều trị nếu lợi ích của việc điều trị lớn hơn nguy cơ sau khi đã được đánh giá rất cẩn thận. Cần cân nhắc các biện pháp bổ sung để chống lại sự mất mật độ khoáng của xương.
Xuất huyết âm đạo do giảm estrogen (withdrawal bleeding)
Trong thời gian đầu điều trị với Zoladex, một số phụ nữ có thể bị xuất huyết âm đạo với thời gian và cường độ thay đổi. Xuất huyết âm đạo thường xảy ra trong tháng đầu tiên sau khi bắt đầu điều trị. Triệu chứng này có thể được cho là xuất huyết do giảm estrogen và sẽ tự ngừng lại. Nên điều tra nguyên nhân nếu còn tiếp tục xuất huyết.
Chưa có các dữ liệu lâm sàng nào về ảnh hưởng của điều trị bằng Zoladex trong các bệnh trạng phụ khoa lành tính trong giai đoạn quá 6 tháng.
Sử dụng Zoladex có thể gây ra tăng đề kháng cổ tử cung, nên thận trọng khi có sự giãn nở cổ tử cung.
Zoladex chỉ nên được dùng như là một phần của chế độ điều trị sinh sản có trợ giúp dưới sự giám sát của bác sỹ chuyên khoa có kinh nghiệm trong lĩnh vực này.
Giống như các chất chủ vận LHRH khác, có một số báo cáo về hội chứng tăng kích thích noãn (OHSS) liên quan đến việc sử dụng Zoladex 3,6 mg phối hợp với gonadotrophin. Chu kỳ kích thích nên được theo dõi cẩn thận để lọc ra những bệnh nhân có nguy cơ phát triển hội chứng OHSS. Nếu phát hiện nguy cơ hội chứng OHSS, nên ngưng dùng human chorionic gonadotrophin (hCG) khi thích hợp.
Zoladex được khuyến cáo sử dụng thận trọng trong điều trị hỗ trợ sinh sản (fertilisation treatment) ở những bệnh nhân bị hội chứng buồng trứng đa nang do sự kích thích phát triển nang noãn có thể tăng lên.
Phụ nữ có khả năng mang thai nên sử dụng các biện pháp tránh thai không hormon trong khi điều trị bằng Zoladex và đến khi có kinh trở lại sau khi ngưng điều trị với Zoladex.
Theo dõi thận trọng ở bệnh nhân trầm cảm và bệnh nhân cao huyết áp.
Điều trị bằng Zoladex có thể dẫn đến phản ứng dương tính trong các xét nghiệm chống chất kích thích (anti-doping).
Trên những phụ nữ có u xơ tử cung, đã có ghi nhận ở nước  ngoài về khả năng xuất hiện u xơ tử cung xuất huyết và đau bụng. Các triệu chứng này có thể là do tình trạng thoái hóa của u xơ.
Một số hiếm trường hợp nữ giới có thể bị mãn kinh trong khi điều trị bằng Zoladex và không có kinh trở lại sau khi ngưng điều trị.
Trẻ em
Zoladex không được dùng cho trẻ em vì chưa xác lập được tính an toàn và hiệu quả của thuốc trên nhóm bệnh nhân này.
Ảnh hưởng trên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Zoladex không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Register or sign in to continue
Asia's one-stop resource for medical news, clinical reference and education
Already a member? Sign in
Register or sign in to continue
Asia's one-stop resource for medical news, clinical reference and education
Already a member? Sign in