Xyzal

Xyzal Dược động học

levocetirizine

Nhà sản xuất:

UCB

Nhà tiếp thị:

GlaxoSmithKline
Thông tin kê toa chi tiết tiếng Việt
Dược động học
Dược động học của levocetirizine là tuyến tính và không phụ thuộc liều và thời gian và ít có sự thay đổi giữa các cá thể. Dược động học là tương tự khi dùng như một chất đồng phân đối hình đơn hoặc cetirizine. Không có sự chuyển dạng đồng phân xảy ra trong quá trình hấp thu và thải trừ.
* Hấp thu: Levocetirizine hấp thu nhanh và nhiều sau khi uống. Ở người lớn, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được khoảng 0.9 giờ sau khi uống. Trạng thái ổn định đạt được sau 2 ngày điều trị. Nồng độ đỉnh điển hình lần lượt là 270ng/mL và 308ng/mL sau khi uống đơn liều và lặp lại liều 5mg x 1 lần/ngày tương ứng. Mức độ hấp thu của thuốc không phụ thuộc liều và không bị ảnh hưởng bởi thức ăn, nhưng nồng độ đỉnh đạt được bị giảm và chậm hơn.
* Phân bố: Không có sẵn dữ liệu về phân bố tại mô ở người cũng không có dữ liệu về sự đi qua hàng rào máu não của levocetirizine. Ở chuột cống và chó, nồng độ trong mô cao nhất được tìm thấy ở gan và thận, thấp nhất ở khoang hệ thần kinh trung ương. Ở người, 90% levocetirizine gắn với protein huyết tương. Phân bố của levocetirizine khá hạn hẹp với thể tích phân bố là 0.4L/kg.
* Chuyển hóa: Mức độ chuyển hóa của levocetirizine ở người ít hơn 14% liều vì vậy sự khác biệt do đa hình thái di truyền hay khi dùng đồng thời với các thuốc ức chế men được cho là không đáng kể. Con đường chuyển hóa bao gồm oxy hóa nhân thơm, dealkyl hóa gốc N- và gốc O- và liên hợp taurine. Con đường dealkyl hóa chủ yếu qua trung gian CYP 3A4 trong khi con đường oxy háo nhân thơm thường liên quan đến nhiều đồng men CYP và/hoặc các đồng men CYP chưa xác định. Levocetirizine không tác động lên hoạt động của các isoenzyme CYP 1A2, 2C9, 2C19, 2D6, 2E1 và 3A4 ở nồng độ cao hơn nồng độ đỉnh đạt được sau khi uống liều 5mg.
Do ít chuyển hóa và không có tiềm năng ức chế chuyển hóa, tương tác của levocetirizine với các chất khác hay ngược lại không xảy ra.
* Thải trừ: Thời gian bán thải trong huyết tương ở người lớn là 7.9±1.9 giờ. Thời gian bán thải ngắn hơn ở trẻ em. Tổng thanh thải toàn thân biểu kiến trung bình ở người lớn là 0.63mL/phút/kg. Đường thải trừ chính của levocetirizine và chất chuyển hóa là qua nước tiểu, chiếm trung bình 85.4% liều sử dụng. Đào thải qua phân chỉ khoảng 12.9% liều sử dụng. Levocetirizine được bài tiết bởi quá trình lọc của cầu thận và sự bài tiết chủ động tại ống thận.
* Các đối tượng bệnh nhân đặc biệt:
+ Trẻ em: Dữ liệu từ nghiên cứu dược động học trên 14 trẻ em 6-11 tuổi cân nặng trong khoảng từ 20 đến 40kg uống liều đơn 5mg levocetirizine cho thấy các giá trị Cmax và AUC lớn hơn khoảng 2 lần so với ở đối tượng người lớn khỏe mạnh trong một nghiên cứu so sánh chéo. Cmax trung bình là 450ng/mL đạt được ở thời gian trung bình là 1.2 giờ, tổng độ thanh thải toàn thân chuẩn hóa theo cân nặng lớn hơn 30% và thời gian bán thải ngắn hơn 24% ở nhóm bệnh nhi so với người lớn. Chưa có các nghiên cứu dược động học chuyên biệt được tiến hành trên trẻ dưới 6 tuổi. Phân tích dược động học hồi cứu theo nhóm tuổi được tiến hành trên 324 đối tượng (181 trẻ em từ 1 đến 5 tuổi, 18 trẻ em từ 6 đến 11 tuổi, và 124 người lớn từ 18 đến 55 tuổi) dùng đơn hay đa liều levocetirizine trong khoảng từ 1.25mg đến 30mg. Dữ liệu từ phân tích này cho thấy dùng 1.25mg một lần mỗi ngày cho trẻ em 6 tháng đến 5 tuổi, thì ước tính nồng độ trong huyết tương tương tự như ở người lớn dùng 5mg một lần mỗi ngày.
+ Bệnh nhân cao tuổi: Dữ liệu dược động học ở bệnh nhân cao tuổi còn hạn chế. Sau khi dùng liều uống lặp lại một lần mỗi ngày trong 6 ngày (30mg levocetirizine) ở 9 đối tượng cao tuổi (65-74 tuổi), tổng độ thanh thải toàn thân thấp hơn xấp xỉ 33% so với ở người lớn trẻ hơn. Dữ liệu cho thấy phân bố cetirizine dạng đồng phân racemic phụ thuộc chức năng thận hơn là phụ thuộc tuổi. Phát hiện này cũng đúng với levocetirizine, vì levocetirizine và cetirizine đều thải trừ chủ yếu qua nước tiểu. Do đó, nên chỉnh liều levocetirizine theo chức năng thận ở bệnh nhân cao tuổi.
+ Suy thận: Tổng độ thanh thải biểu kiến của levocetirizine tương quan với độ thanh thải của creatinine. Vì thế phải điều chỉnh khoảng cách của các liều levocetirizine, dựa trên thanh thải creatinine ở bệnh nhân suy thận trung bình và nặng. Ở người bệnh thận giai đoạn cuối vô niệu, tổng thanh thải cơ thể bị giảm khoảng 80% so với người bình thường. Lượng levocetirizine được loại ra trong suốt quá trình thẩm tách tiêu chuẩn 4 giờ là < 10%.
+ Suy gan: Dược động học của levocetirizine ở bệnh nhân suy gan vẫn chưa được nghiên cứu. Bệnh nhân mắc bệnh gan mạn tính (bệnh tế bào gan, ứ mật và xơ gan do mật) dùng 10 hoặc 20mg cetirizine hợp chất racemic dưới dạng liều đơn, thời gian bán thải tăng 50% cùng với độ thanh thải giảm 40% so với các đối tượng khỏe mạnh.
+ Các đặc điểm khác của bệnh nhân:
· Giới tính: Ảnh hưởng của giới tính đã được đánh giá từ kết quả dược động học trên 77 bệnh nhân (40 nam, 37 nữ). Thời gian bán thải hơi ngắn hơn ở nữ (7.08±1.72 giờ) so với ở nam giới (8.62±1.84 giờ); tuy nhiên, độ thanh thải toàn thân đường uống điều chỉnh theo trọng lượng cơ thể ở nữ (0.67±0.16mL/phút/kg) dường như gần giống nam giới (0.59±0.12mL/phút/kg). Các liều hàng ngày và khoảng liều giống nhau có thể dùng cho nam và nữ có chức năng thận bình thường.
· Chủng tộc: Chưa nghiên cứu ảnh hưởng của chủng tộc đối với levocetirizine. Do levocetirizine chủ yếu thải trừ qua thận và không có khác biệt quan trọng về chủng tộc đối với độ thanh thải creatinine, đặc tính dược động học của levocetirizine không được cho là có khác biệt giữa các chủng tộc. Chưa quan sát thấy sự khác biệt liên quan đến chủng tộc đối với động học của cetirizine dạng racemic.
Register or sign in to continue
Asia's one-stop resource for medical news, clinical reference and education
Already a member? Sign in
Register or sign in to continue
Asia's one-stop resource for medical news, clinical reference and education
Already a member? Sign in