Feiba

Feiba Liều dùng/Hướng dẫn sử dụng

Nhà sản xuất:

Takeda
Thông tin kê toa chi tiết tiếng Việt
Liều dùng/Hướng dẫn sử dụng
Việc điều trị cần được bắt đầu và giám sát bởi nhân viên y tế có kinh nghiệm trong kiểm soát rối loạn đông máu.
Cách dùng
Liều dùng và thời gian điều trị phụ thuộc vào mức trầm trọng của tình trạng rối loạn chảy máu, vào vị trí tổn thương và mức độ chảy máu cũng như thể trạng lâm sàng của người bệnh.
Liều dùng và tần suất điều trị phải được chỉ định dựa trên tình trạng lâm sàng của mỗi người bệnh.
Theo hướng dẫn chung, một mức liều 50 –100 U FEIBA /kg thể trọng được khuyến cáo, mức liều đơn 100 U/kg thể trọng và không nên vượt quá mức liều tối đa 200 U/kg thể trọng trừ khi mức trầm trọng của tình trạng chảy máu đảm bảo và minh chứng cho nhu cầu sử dụng mức liều cao hơn. Xem mục Cảnh báo và thận trọng.
Dùng thuốc trên trẻ em
Kinh nghiệm sử dụng thuốc trên trẻ dưới 6 tuổi còn hạn chế; Công thức liều giống như khuyến cáo cho người lớn cần được điều chỉnh cho thích hợp với thể trạng lâm sàng của trẻ.
1) Chảy máu tự phát
Chảy máu tại cơ, khớp, xung huyết mô mềm
Một liều 50 – 75 U/kg thể trọng trong mỗi 12 giờ được khuyến cáo cho các tình trạng chảy máu nhẹ đến trung bình. Việc điều trị sẽ được tiếp tục cho đến khi có dấu hiệu tiến triển rõ rệt trên lâm sàng, ví dụ giảm đau, giảm sưng phồng hoặc tăng cường cử động cơ.
Trường hợp chảy máu nghiêm trọng tại cơ và mô mềm, ví dụ xuất huyết sau phúc mạc khuyến cáo điều trị với liều 100 U/kg thể trọng với khoảng cách mỗi 12 giờ.
Xung huyết màng nhày
Một mức liều 50 U/kg thể trọng trong mỗi 6 giờ kèm theo kiểm soát chặt chẽ người bệnh (quan sát tình trạng chảy máu, đánh giá lại chỉ số hematocrit) được khuyến cáo cho trường hợp này. Nếu không ngừng chảy máu, có thể tăng liều lên 100 U/kg thể trọng, song không vượt quá mức liều 200 U/kg thể trọng.
Các tình trạng xung huyết nghiêm trọng khác
Trường hợp xung huyết nghiêm trọng, ví dụ chảy máu tại hệ thần kinh trung ương, có thể khuyến cáo mức liều 100 U/kg thể trọng trong khoảng cách mỗi 12 giờ. Tùy từng trường hợp người bệnh, có thể điều trị với FEIBA trong mỗi 6 giờ cho tới khi đạt được các tiến triển rõ rệt trên lâm sàng. (Lưu ý không vượt quá mức liều 200 U/kg thể trọng!).
2) Trong phẫu thuật
Trong các can thiệp phẫu thuật, mức liều khởi đầu 100 U/kg thể trọng có thể được khuyến cáo trước khi phẫu thuật, và mức liều bổ sung 50 – 100 U/kg thể trọng có thể áp dụng sau mỗi 6 – 12 giờ. Liều duy trì sau phẫu thuật có thể áp dụng từ 50 – 100 U/kg thể trọng trong mỗi 6 – 12 giờ; liều dùng, khoảng cách liều và thời gian điều trị trước và sau phẫu thuật được khuyến cáo dựa vào loại phẫu thuật, tình trạng chung của người bệnh, và hiệu quả lâm sàng trên từng cá thể bệnh nhân. (Lưu ý không vượt quá mức liều 200 U/kg thể trọng!).
3) Điều trị dự phòng trên bệnh nhân Hemophilia nhóm A có yếu tố ức chế
Điều trị chảy máu dự phòng tiến hành trên các bệnh nhân có hàm lượng yếu tố ức chế cao và mức chảy máu thường xuyên sau khi thất bại với liệu pháp cảm ứng dung nạp miễn dịch (ITI) hoặc khi không áp dụng được liệu pháp:
Một mức liều 70 – 100 U/kg thể trọng cách ngày được khuyến cáo. Nếu cần, có thể tăng liều lên 100 U/kg thể trọng mỗi ngày hoặc giảm liều từ từ.
Điều trị dự phòng trên các bệnh nhân có hàm lượng yếu tố ức chế cao trong thời gian đang áp dụng liệu pháp cảm ứng dung nạp miễn dịch (ITI):
FEIBA có thể được chỉ định đồng thời với việc dùng Yếu tố VIII, với mức liều 50 – 100 U/kg thể trọng, 2 lần/ngày cho đến khi các yếu tố ức chế yếu tố VIII giảm tới mức dưới 2 B.U.*
* Đơn vị Bethesda được định nghĩa là hàm lượng các kháng thể đủ để ức chế 50% hoạt tính yếu tố VIII có trong huyết tương nuôi cấy (trong 2 h ở 37°C).
4) Dùng FEIBA trên các đối tượng bệnh nhân đặc biệt
Xem thêm mục Dược lực học để biết thông tin về mối liên hệ giữa nhóm bệnh nhân ưa chảy máu nhóm B có kèm theo ức chế yếu tố IX. Khi điều trị kết hợp với Yếu tố VIII đậm đặc, cũng có thể sử dụng FEIBA trong thời gian dài để đạt được việc loại trừ toàn bộ và ổn định các Yếu tố ức chế yếu tố VIII.
Giám sát điều trị
Trường hợp bệnh nhân không đáp ứng điều trị với chế phẩm, cần tiến hành đếm tiểu cầu vì hiệu quả điều trị của chế phẩm được phản ánh chính xác thông qua số lượng đủ các tiểu cầu chức năng còn nguyên vẹn.
Do sự phối hợp của các cơ chế hoạt động, không có sự theo dõi thành phần hoạt chất một cách trực tiếp. Các xét nghiệm về đông máu như thời gian đông máu toàn phần (WBCT), đo đàn hồi đồ cục máu (TEG, giá trị r-value) và thời gian thromboplastin từng phần hoạt hóa (aPTT) thường chỉ thể hiện sự giảm rất ít và không có mối tương quan cần thiết với hiệu quả lâm sàng của việc điều trị. Do đó, các xét nghiệm này ít mang ý nghĩa đáng kể đối với việc giám sát hiệu quả điều trị của chế phẩm FEIBA. Xem thêm mục Cảnh báo và thận trọng.
Đường dùng
FEIBA chỉ được điều trị theo đường tiêm hoặc truyền tĩnh mạch. Việc truyền thuốc phải đảm bảo sự thoải mái cho người bệnh và không được vượt quá tốc độ 2 U/kg thể trọng/phút.
Register or sign in to continue
Asia's one-stop resource for medical news, clinical reference and education
Already a member? Sign in
Register or sign in to continue
Asia's one-stop resource for medical news, clinical reference and education
Already a member? Sign in