Liều dùng và thời gian/tần suất điều trị tùy tình trạng từng bệnh nhân. Tiêm hoặc truyền tĩnh mạch, tốc độ không quá 2 U/kg/phút.
Liều khuyến cáo: 50-100 U/kg, mức liều đơn không quá 100 U/kg.
Liều tối đa: 200 U/kg/ngày.
Chảy máu tại cơ, khớp, xung huyết mô mềm: 50-75 U/kg mỗi 12 giờ khi chảy máu nhẹ-trung bình, 100 U/kg mỗi 12 giờ khi chảy máu nghiêm trọng.
Xung huyết màng nhày: 50 U/kg mỗi 6 giờ kèm kiểm soát chặt, nếu không ngừng chảy máu: tăng lên 100 U/kg.
Tình trạng xung huyết nghiêm trọng khác: 100 U/kg mỗi 12 giờ, có thể điều trị mỗi 6 giờ đến khi có tiến triển rõ.
Phẫu thuật: khởi đầu: 100 U/kg trước phẫu thuật, bổ sung 50-100 U/kg mỗi 6-12 giờ;
duy trì sau phẫu thuật: 50-100 U/kg mỗi 6-12 giờ.
Dự phòng chảy máu trên bệnh nhân có hàm lượng yếu tố ức chế cao: chảy máu thường xuyên sau khi thất bại hoặc không dung nạp với liệu pháp cảm ứng dung nạp miễn dịch: 70-100 U/kg cách ngày, nếu cần, có thể tăng lên 100 U/kg mỗi ngày hoặc giảm liều từ từ;
đang dùng liệu pháp cảm ứng dung nạp miễn dịch (có thể chỉ định đồng thời yếu tố VIII): 50-100 U/kg, 2 lần/ngày đến khi yếu tố ức chế yếu tố VIII giảm <2 B.U.
Giám sát điều trị: nếu không có đáp ứng, tiến hành đếm tiểu cầu vì hiệu quả điều trị được phản ánh qua số lượng đủ các tiểu cầu chức năng còn nguyên vẹn.