Cancidas

Cancidas Liều dùng/Hướng dẫn sử dụng

caspofungin

Nhà sản xuất:

FAREVA Mirabel

Nhà tiếp thị:

Merck Sharp & Dohme (MSD)
Thông tin kê toa chi tiết tiếng Việt
Liều dùng/Hướng dẫn sử dụng
Khuyến cáo chung ở bệnh nhân người lớn: CANDIDAS được dùng cho người lớn (≥ 18 tuổi) bằng cách truyền tĩnh mạch chậm trong khoảng 1 giờ.
Điều trị theo kinh nghiệm: Một liều nạp duy nhất 70 mg được dùng vào Ngày 1, sau đó, mỗi ngày 50 mg. Thời gian điều trị theo kinh nghiệm dựa vào đáp ứng lâm sàng của bệnh nhân. Việc điều trị nên tiếp tục cho đến 72 giờ sau khi tình trạng giảm bạch cầu trung tính đã được giải quyết (ANC ≥ 500). Bệnh nhân bị nhiễm nấm nên điều trị ít nhất 14 ngày; việc điều trị nên tiếp tục ít nhất 7 ngày sau khi cả tình trạng giảm bạch cầu trung tính và các triệu chứng lâm sàng đã được giải quyết.
Điều trị nhiễm nấm Candida xâm lấn: Một liều nạp duy nhất 70 mg được dùng vào Ngày 1, sau đó, mỗi ngày 50 mg. Thời gian điều trị nhiễm nấm xâm lấn dựa vào đáp ứng lâm sàng và vi sinh của bệnh nhân. Sau khi các dấu hiệu và triệu chứng nhiễm nấm xâm lấn đã được cải thiện và các lần cấy âm tính, có thể xem xét chuyển sang dùng liệu pháp kháng nấm đường uống. Thông thường, điều trị kháng nấm nên tiếp tục ít nhất 14 ngày sau lần cấy dương tính cuối cùng.
Nhiễm nấm Candida thực quản: Nên dùng liều hàng ngày 50 mg.
Nhiễm nấm Aspergillus xâm lấn: Một liều nạp duy nhất 70 mg được dùng vào ngày 1, sau đó, mỗi ngày dùng 50 mg. Thời gian điều trị nhiễm nấm Aspegillus xâm lấn được xác định tùy từng trường hợp và nên dựa vào mức độ nghiêm trọng của bệnh lý nền của bệnh nhân, sự phục hồi khỏi ức chế miễn dịch và đáp ứng lâm sàng. Nói chung, việc điều trị nên tiếp tục ít nhất 7 ngày sau khi triệu chứng đã được giải quyết.
Thông tin an toàn cho khoảng thời gian điều trị dài hơn 4 tuần còn hạn chế. Tuy nhiên, dữ liệu hiện có cho thấy caspofungin tiếp tục được dung nạp tốt với các đợt điều trị dài hơn (lên đến 162 ngày ở người lớn và 87 ngày ở bệnh nhi).
Nhóm bệnh nhân đặc biệt
Bệnh nhân cao tuổi: Ở các bệnh nhân cao tuổi (≥ 65 tuổi), diện tích dưới đường cong (AUC) tăng lên khoảng 30%. Tuy nhiên, không cần điều chỉnh liều ở người cao tuổi. Còn ít kinh nghiệm điều trị ở bệnh nhân ≥ 65 tuổi (xem phần Dược động học).
Suy thận: Không cần điều chỉnh liều khi suy thận (xem phần Dược động học).
Bệnh nhân suy gan: Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân người lớn bị suy gan nhẹ (Chỉ số Child-Pugh 5 đến 6). Đối với bệnh nhân bị suy gan mức độ vừa (Chỉ số Child-Pugh 7 đến 9), liều dùng hàng ngày CANCIDAS là 35 mg dựa vào các dữ liệu nghiên cứu dược động học. Một liều nạp 70 mg khởi đầu vẫn được khuyến cáo dùng vào Ngày 1. Chưa có kinh nghiệm lâm sàng ở bệnh nhân người lớn bị suy gan nặng (chỉ số Child-Pugh lớn hơn 9) và bệnh nhi bị suy gan các mức độ.
Dùng đồng thời với các chất gây cảm ứng các enzym chuyển hóa: Các dữ liệu hạn chế gợi ý sự gia tăng liều hàng ngày của caspofungin tới 70 mg theo sau liều nạp 70 mg nên được xem xét khi dùng đồng thời caspofungin ở người lớn với các thuốc gây cảm ứng các enzym chuyển hóa (xem Tương tác). Khi caspofungin dùng đồng thời ở bệnh nhi (12 tháng đến 17 tuổi) cùng các thuốc gây cảm ứng các enzym chuyển hóa (xem Tương tác), một liều caspofungin tới 70 mg/m2 hàng ngày (không vượt quá liều hàng ngày thực tế 70 mg) nên được xem xét.
Bệnh nhi: CANCIDAS được dùng cho bệnh nhi (12 tháng đến 17 tuổi) bằng cách truyền tĩnh mạch chậm trong khoảng 1 giờ. Liều dùng cho bệnh nhi (12 tháng đến 17 tuổi) cần dựa vào diện tích bề mặt cơ thể (xem “Hướng dẫn dùng cho bệnh nhi, Công thức Mosteller1). Đối với tất cả các chỉ định, một liều nạp duy nhất 70 mg/m2 (không vượt quá liều thực dùng 70 mg) được dùng vào Ngày 1, sau đó, dùng liều hàng ngày 50 mg/m2 (không vượt quá liều thực dùng hàng ngày 70 mg). Thời gian điều trị tuỳ theo người bệnh và chỉ định, như đã nêu đối với mỗi chỉ định cho người lớn (xem mục “Khuyến cáo chung ở bệnh nhân người lớn”).
Nếu liều hàng ngày 50 mg/m2 dung nạp tốt, nhưng đáp ứng lâm sàng không đầy đủ, liều hàng ngày có thể tăng lên 70 mg/m2 (không vượt quá liều thực dùng hàng ngày 70 mg). Mặc dù sự tăng hiệu lực với liều hàng ngày 70 mg/m2 chưa được chứng minh, nhưng những số liệu về an toàn, tuy còn hạn chế, đã cho thấy liều hàng ngày tăng đến 70 mg/m2 được dung nạp tốt.
Khi CANCIDAS dùng ở bệnh nhi phối hợp với các thuốc gây cảm ứng sự thanh thải thuốc như rifampin, efavirenz, nevirapine, phenytoin, dexamethasone, hoặc carbamazepine, dùng CANCIDAS liều hàng ngày 70 mg/m2 (không vượt quá liều thực dùng hàng ngày 70 mg) nên được xem xét.
PHA CHẾ CANCIDAS: KHÔNG ĐƯỢC DÙNG BẤT KỲ DUNG MÔI NÀO CÓ CHỨA DEXTROSE (α-D-GLUCOSE) vì CANCIDAS không ổn định trong các dung môi chứa dextrose. Không được hoà lẫn hoặc cùng truyền CANCIDAS với bất kỳ thuốc nào khác vì hiện chưa có tài liệu nào về sự tương hợp của CANCIDAS với các hợp chất, các chất phụ gia hoặc các thuốc tiêm tĩnh mạch khác. Phải kiểm tra bằng mắt thường dung dịch truyền xem có vật lạ hoặc có bị biến màu.
HƯỚNG DẪN DÙNG CHO NGƯỜI LỚN
Bước 1: Pha lọ thuốc
Để pha thuốc bột, lấy lọ thuốc CANCIDAS ở tủ lạnh ra nhiệt độ phòng và thêm trong điều kiện vô trùng 10,5 mL dung dịch tiêm NaCl 0,9% hoặc nước cất tiêm vô trùng hoặc nước cất tiêm kìm khuẩn có methylparaben và propylparaben; hoặc nước cất tiêm kìm khuẩn có 0,9% alcol benzylic. Nồng độ của lọ thuốc pha ra sẽ là 7,2 mg/mL (lọ 70 mg) hoặc 5,2 mg/mL (lọ 50 mg).
Khối bột thuốc màu trắng đến trắng ngà sẽ tan hoàn toàn. Lắc nhẹ cho đến khi dung dịch trong suốt. Kiểm tra dung dịch đã pha bằng mắt thường xem có vật lạ hoặc biến màu. Dung dịch đã pha có thể bảo quản trong vòng 24 giờ ở nhiệt độ dưới 25oC.
Bước 2: Thêm CANCIDAS đã pha vào dung dịch truyền cho bệnh nhân
Dung môi để pha dung dịch truyền cuối cùng là: Nước muối tiêm vô trùng hoặc dung dịch Ringer-Lactat. Dịch truyền chuẩn cho bệnh nhân được pha bằng cách thêm trong điều kiện vô trùng một lượng thích hợp của thuốc đã được pha (được ghi trong bảng dưới đây) vào một túi hoặc chai 250 mL để truyền tĩnh mạch. Thể tích dịch truyền giảm còn 100 mL có thể được dùng khi cần thiết dùng các liều hàng ngày 50 hoặc 35 mg. Không dùng khi dung dịch bị đục hoặc kết tủa. Dung dịch truyền này phải được dùng trong vòng 24 giờ nếu được bảo quản dưới 25oC (77oF) hoặc trong vòng 48 giờ nếu bảo quản trong tủ lạnh ở nhiệt độ 2oC đến 8oC (36-46oF). CANCIDAS cần được truyền tĩnh mạch chậm trong khoảng 1 giờ.

Image from Drug Label Content

HƯỚNG DẪN DÙNG CHO BỆNH NHI:
Tính diện tích bề mặt cơ thể để tính liều cho trẻ em: Trước khi pha dịch truyền, cần tính diện tích bề mặt cơ thể (BSA: Body Surface Area) của bệnh nhi, dùng công thức sau (Công thức Mosteller):

Image from Drug Label Content

Pha chế dịch truyền 70 mg/m2 cho bệnh nhi từ 12 tháng tuổi trở lên (dùng lọ 70 mg):
1. Xác định liều nạp thực tế cần dùng cho bệnh nhi bằng cách dùng diện tích bề mặt cơ thể (BSA) của bệnh nhân (được tính như trên) và phương trình sau: BSA (m2) x 70 mg/m2 = Liều nạp
Liều nạp tối đa vào Ngày 1 không được vượt quá 70 mg, bất kể liều của bệnh nhân tính được là bao nhiêu.
2. Lấy lọ CANCIDAS từ tủ lạnh ra nhiệt độ phòng.
3. Thêm một cách vô trùng 10,5 mL dung dịch tiêm NaCl 0,9%, hoặc nước cất tiêm vô trùng, hoặc nước cất tiêm kìm khuẩn bằng methylparaben và propylparaben, hoặc nước cất tiêm kìm khuẩn bằng alcol benzylic 0,9%.
aDung dịch đã pha này có thể bảo quản 24 giờ ở nhiệt độ 25oC (77oF) trở xuống.
bNồng độ caspofungin trong lọ thuốc đã pha là 7,2 mg/mL.
4. Rút lấy thể tích thuốc bằng liều nạp tính được (Bước 1) từ lọ thuốc. Chuyển một cách vô trùng thể tích (mL)c CANCIDAS vừa pha vào một túi (hoặc chai) tiêm truyền tĩnh mạch chứa 250 mL dung dịch tiêm NaCl 0,9%; 0,45% hoặc 0,225%, hoặc dung dịch tiêm Ringer Lactat. Có thể thêm CANCIDAS đã pha (mL)c vào một thể tích giảm của dung dịch tiêm NaCl 0,9%; 0,45%; hoặc 0,225%, hoặc dung dịch tiêm Ringer Lactat, nồng độ cuối cùng không vượt quá 0,5 mg/mL. Dung dịch truyền này phải được dùng trong vòng 24 giờ, nếu bảo quản ở nhiệt độ 25oC (77oF) trở xuống, hoặc trong vòng 48 giờ nếu bảo quản trong tủ lạnh ở 2oC đến 8oC (36-46oF).
5. Nếu liều nạp tính được < 50 mg, thì liều thuốc có thể được pha từ lọ 50 mg [theo các bước 2-4 từ mục “Pha chế dịch truyền 50 mg/m2 cho bệnh nhi từ 12 tháng tuổi trở lên (dùng lọ 50 mg)”]. Nồng độ cuối cùng của caspofungin trong các lọ 50 mg sau khi pha là 5,2 mg/mL.
Pha chế dịch truyền 50 mg/m2 cho bệnh nhi từ 12 tháng tuổi trở lên (dùng lọ 50 mg):
1. Xác định liều duy trì hàng ngày được dùng cho bệnh nhi bằng cách dùng diện tích bề mặt cơ thể (BSA) của bệnh nhân (đã tính được ở trên) và phương trình sau:
BSA (m2) x 50 mg/m2 = Liều duy trì hàng ngày
Liều duy trì hàng ngày không được vượt quá 70 mg, bất kể liều của bệnh nhân tính được là bao nhiêu.
2. Lấy lọ CANCIDAS từ tủ lạnh ra nhiệt độ phòng.
3. Thêm một cách vô trùng 10,5 mL dung dịch tiêm NaCl 0,9%, hoặc nước cất tiêm vô trùng, hoặc nước cất tiêm kìm khuẩn bằng methylparaben và propylparaben, hoặc nước cất tiêm kìm khuẩn bằng alcol benzylic 0,9%.
aDung dịch đã pha này có thể bảo quản 24 giờ ở nhiệt độ dưới 25oC (77oF).
bNồng độ caspofungin trong lọ thuốc đã pha là 5,2 mg/mL.
4. Rút lấy thể tích thuốc bằng liều nạp tính được (Bước 1) từ lọ thuốc. Chuyển một cách vô trùng thể tích (mL)c CANCIDAS vừa pha vào một túi (hoặc chai) tiêm truyền tĩnh mạch chứa 250 mL dung dịch tiêm NaCl 0,9%; 0,45% hoặc 0,225%, hoặc dung dịch tiêm Ringer Lactat. Có thể thêm CANCIDAS đã pha (mL)c vào một thể tích giảm của dung dịch tiêm NaCl 0,9%; 0,45%; hoặc 0,225%, hoặc dung dịch tiêm Ringer Lactat, nồng độ cuối cùng không vượt quá 0,5 mg/mL. Dung dịch truyền này phải được dùng trong vòng 24 giờ, nếu bảo quản ở nhiệt độ dưới 25oC (77oF) hoặc trong vòng 48 giờ nếu bảo quản trong tủ lạnh ở 2oC đến 8oC (36-46oF).
5. Nếu liều duy trì hàng ngày thực dùng > 50 mg, thì liều thuốc có thể được pha từ lọ 70 mg [theo các bước 2-4 từ mục “Pha chế dịch truyền 70 mg/m2 cho bệnh nhi từ 12 tháng tuổi trở lên (dùng lọ 70mg)”]. Nồng độ cuối cùng của caspofungin trong các lọ 70 mg sau khi pha là 7,2 mg/mL.
Chú ý khi pha chế:
a. Khối thuốc màu trắng hoặc trắng ngà sẽ tan hoàn toàn. Lắc nhẹ cho đến khi thu được dung dịch trong suốt.
b. Kiểm tra bằng mắt thường dung dịch thuốc đã pha xem có vật lạ hoặc bị biến màu trong khi pha thuốc và trước khi truyền. Không được dùng nếu dung dịch bị đục hoặc kết tủa.
c. CANCIDAS được bào chế để cung cấp đủ liều ghi trên nhãn (70 mg hoặc 50 mg) khi rút 10 mL khỏi lọ thuốc.
Register or sign in to continue
Asia's one-stop resource for medical news, clinical reference and education
Already a member? Sign in
Register or sign in to continue
Asia's one-stop resource for medical news, clinical reference and education
Already a member? Sign in