Điều trị và dự phòng tái phát DVT và PE: bắt đầu 15 mg x 2 lần/ngày trong 3 tuần đầu, tiếp theo 20 mg x 1 lần/ngày, thời gian điều trị ngắn (ít nhất 3 tháng) ở DVT hoặc PE có nguyên nhân bởi yếu tố nguy cơ lớn thoáng qua (đại phẫu, chấn thương nặng gần đây), thời gian điều trị dài hơn ở DVT hoặc PE có nguyên nhân không liên quan đến yếu tố nguy cơ thoáng qua, DVT hoặc PE không rõ nguyên nhân, hoặc tiền sử DVT hoặc PE tái phát.
Dự phòng DVT và PE tái phát (sau khi hoàn thành ít nhất 6 tháng điều trị DVT hoặc PE): 10 hoặc 20 mg x 1 lần/ngày.
Chuyển từ kháng vit K (VKA) sang rivaroxaban: ngừng điều trị VKA và bắt đầu rivaroxaban khi INR ≤2,5;
chuyển từ rivaroxaban sang VKA: dùng đồng thời 2 thuốc đến khi INR≥2,0;
chuyển từ thuốc chống đông đường tiêm sang rivaroxaban: ngừng thuốc đường tiêm, bắt đầu uống rivaroxaban 0-2 giờ trước lần dùng tiếp theo của thuốc tiêm (heparin trọng lượng phân tử thấp) hoặc ở thời điểm ngừng thuốc truyền tĩnh mạch liên tục (heparin không phân đoạn);
chuyển từ rivaroxaban sang thuốc chống đông đường tiêm: ngừng uống rivaroxaban và bắt đầu liều đầu tiên của thuốc tiêm vào thời điểm dùng liều rivaroxaban tiếp theo.
Phòng ngừa VTE: 10 mg x 1 lần/ngày, khởi đầu trong vòng 6-10 giờ sau khi phẫu thuật, thời gian điều trị là 2 tuần (đại phẫu khớp gối) hoặc 5 tuần (đại phẫu khớp háng).
Dự phòng đột quỵ và thuyên tắc mạch toàn thân: 20 mg x 1 lần/ngày, tiếp tục trong thời gian dài với điều kiện lợi ích dự phòng vượt trội so với nguy cơ xuất huyết.
Suy thận trung bình-nặng: Dự phòng đột quỵ và thuyên tắc mạch toàn thân: 15 mg/lần/ngày;
điều trị và dự phòng tái phát DVT và PE: 15 mg x 2 lần/ngày trong 3 tuần đầu, sau đó 15 mg/lần/ngày nếu nguy cơ xuất huyết nhiều hơn nguy cơ tái phát DVT và PE.
Cần chuyển nhịp: nếu chuyển nhịp dựa vào siêu âm qua thực quản mà không điều trị kháng đông trước đó, bắt đầu rivaroxaban ít nhất 4 giờ trước khi chuyển nhịp.
Rung nhĩ không do van tim thực hiện PCI có đặt stent: 15 mg/lần/ngày (hoặc 10 mg/lần/ngày cho bệnh nhân suy thận trung bình) bổ sung vào phác đồ có chất ức chế P2Y12 trong tối đa 12 tháng.