Tâm thần phân liệt: khởi đầu 2 mg/ngày, có thể tăng đến 4 mg/ngày vào ngày thứ 2 và chỉnh liều sau đó nếu cần với bước tăng 1 mg hoặc 2 mg nếu dung nạp và sau không dưới 24 giờ, tối đa 16 mg/ngày.
Hưng cảm trong rối loạn lưỡng cực: khởi đầu 2-3 mg/lần/ngày, có thể tăng 1 mg/ngày sau không dưới 24 giờ, đến tổng liều 6 mg/ngày.
Tâm thần phân liệt ở thanh thiếu niên 13-17 tuổi, cơn hưng cảm cấp hoặc cơn hỗn hợp liên quan rối loạn lưỡng cực ở trẻ 10-17 tuổi: khởi đầu 0,5 mg x 1 lần/ngày (sáng hay tối), có thể tăng liều với bước tăng 0,5 mg hoặc 1 mg nếu dung nạp, sau không dưới 24 giờ, tới 3 mg/ngày cho tâm thần phân liệt hoặc 2,5 mg/ngày cho hưng cảm. Tối đa 6 mg/ngày. Tổng liều hàng ngày có thể chia làm 2 liều cho bệnh nhân bị ngủ lơ mơ kéo dài.
Chứng dễ bị kích thích liên quan rối loạn tự kỷ ở trẻ em 5-16 tuổi <20 kg: khởi đầu 0,25 mg/ngày, có thể tăng đến 0,5 mg/ngày sau ít nhất 4 ngày và chỉnh liều sau đó nếu cần với bước tăng 0,25 mg, sau không dưới 2 tuần, tối đa 1 mg/ngày, thận trọng sử dụng cho trẻ <15 kg;
≥20 kg: khởi đầu 0,5 mg/ngày, có thể tăng đến 1 mg/ngày sau ít nhất 4 ngày và chỉnh liều sau đó nếu cần với bước tăng 0,5 mg sau không dưới 2 tuần, tối đa 2,5 mg/ngày ở trẻ >20 kg và 3 mg/ngày ở trẻ >45 kg.
Bệnh nhi bị ngủ lơ mơ kéo dài: dùng 1 lần trước khi ngủ hay chia 2 lần/ngày, hay giảm liều.
Bệnh nhân lớn tuổi/ yếu sức/ suy gan/ suy thận: khởi đầu 0,5 mg x 2 lần/ngày, nếu cần tăng từ từ thêm 0,5 mg x 2 lần/ngày tới 1-2 mg x 2 lần/ngày. Liều trên 1,5 mg x 2 lần/ngày: sự tăng liều nên thực hiện sau ít nhất 1 tuần.