Concerta

Concerta

methylphenidate

Nhà sản xuất:

Johnson & Johnson
Thông tin kê toa tóm tắt
Thành phần
Methylphenidat HCl.
Chỉ định/Công dụng
Rối loạn tăng động/giảm chú ý (ADHD) ở trẻ em ≥6 tuổi (chẩn đoán theo DSM/ICD hiện hành; chỉ định dựa trên đánh giá rất kỹ mức độ nghiêm trọng và tính mạn tính của triệu chứng tương quan lứa tuổi của trẻ, và khi các biện pháp không dùng thuốc không đủ hiệu quả).
Liều dùng/Hướng dẫn sử dụng
Sàng lọc trước điều trị: trước khi kê đơn, cần phải tiến hành đánh giá cơ bản về tình trạng tim mạch của bệnh nhân bao gồm HA và nhịp tim. Bắt đầu liều thấp nhất có thể; điều chỉnh từng bậc 18mg, có thể với khoảng cách mỗi tuần; tối đa 54 mg/ngày; và điều trị trong thời gian xác định [nếu (1)cần điều trị >12 tháng: định kỳ đánh giá lợi ích dài hạn của thuốc với ít nhất 1 lần mỗi năm (trong khoảng thời gian nghỉ học) thử ngừng thuốc để đánh giá tình trạng của trẻ, (2)triệu chứng kéo dài đến tuổi trưởng thành và ở người đã có lợi ích điều trị rõ ràng: có thể tiếp tục điều trị đến giai đoạn trưởng thành]. Ngừng điều trị trong hoặc sau tuổi dậy thì. Bệnh nhân (1)hiện không dùng methylphenidat hoặc đang dùng chất kích thích khác ngoài methylphenidat: khởi đầu 18 mg, 1 lần/ngày; (2)chuyển từ phác đồ methylphenidat khác (5 mg, 10 mg, hoặc 15 mg x 3 lần/ngày) sang Concerta: 18 mg, 36 mg, hoặc 54 mg x 1 lần/ngày; tương ứng. Nếu (1)không cải thiện sau khoảng 1 tháng: nên ngừng dùng, (2)triệu chứng nặng thêm bất thường hoặc xảy ra biến cố bất lợi nghiêm trọng: giảm liều/ngừng thuốc. Người cao tuổi, trẻ em <6 tuổi: không nên dùng.
Cách dùng
Uống một lần vào mỗi buổi sáng, nuốt nguyên viên với chất lỏng (không nhai, chia nhỏ hoặc nghiền nát), cùng hoặc không cùng thức ăn.
Chống chỉ định
Quá mẫn với thành phần thuốc. Tăng nhãn áp. U tế bào ưa chrome. Đang điều trị với MAOI không hồi phục, không chọn lọc; hoặc trong vòng tối thiểu 14 ngày kể từ khi ngừng dùng MAOI. Cường giáp, nhiễm độc giáp. Chẩn đoán hoặc tiền sử (1)trầm cảm nặng, chán ăn tâm lý/rối loạn chán ăn, xu hướng tự sát, triệu chứng loạn thần, rối loạn khí sắc nặng, hưng cảm, tâm thần phân liệt, rối loạn nhân cách tâm thần/ranh giới; (2)rối loạn lưỡng cực (typ 1) nặng và có tính chu kỳ (mà chưa được kiểm soát tốt). Đã có (1)rối loạn tim mạch bao gồm tăng HA nặng, suy tim, tắc nghẽn động mạch, đau thắt ngực, bệnh tim bẩm sinh ảnh hưởng huyết động đáng kể, bệnh lý cơ tim, nhồi máu cơ tim, loạn nhịp tim có thể đe dọa tính mạng hoặc bệnh lý kênh ion (các rối loạn gây ra bởi rối loạn chức năng của các kênh ion); (2)rối loạn mạch máu não phình mạch não, bất thường mạch máu bao gồm viêm mạch hoặc đột quỵ.
Thận trọng
Bệnh nhân có tình trạng bệnh lý nền, có yếu tố nguy cơ bổ sung (như tiền sử bệnh tim mạch, thuốc dùng đồng thời làm tăng HA), loạn thần, mắc đồng thời rối loạn lưỡng cực, động kinh, có tiền sử phụ thuộc cồn/ma túy. Bệnh nhân (1)đã có bất thường cấu trúc tim, bệnh cơ tim, rối loạn nhịp tim nghiêm trọng, có vấn đề tim mạch nghiêm trọng khác có thể tăng nguy cơ dễ bị tổn thương: không khuyến cáo; (2)không dung nạp galactose, thiếu Lapp lactase, kém hấp thu glucose-galactose, hoặc bị hẹp đường tiêu hóa nặng trước đó, khó nuốt hoặc gặp khó khăn khi nuốt viên thuốc: không nên dùng. Trước khi sử dụng thuốc, đánh giá (1)tic vận động và phát âm hoặc h/c Tourette, (2)về lo âu, kích động hoặc căng thẳng, (3)sự có mặt yếu tố nguy cơ rối loạn sử dụng chất (như mắc đồng thời rối loạn thách thức chống đối hoặc cư xử và rối loạn lưỡng cực), trước đây/hiện tại lạm dụng chất. Theo dõi (1)tình trạng tim mạch, (2)sự xuất hiện hoặc tình trạng xấu đi của rối loạn tâm thần hoặc hành vi gây hấn/thù địch hoặc triệu chứng lo âu/kích động/căng thẳng, (3)tăng trưởng ở trẻ em, (4)thời gian ngừng/cai thuốc. Nếu (1)xuất hiện triệu chứng thần kinh mới phù hợp chứng thiếu máu não: xem xét chẩn đoán; (2)xuất hiện triệu chứng tâm thần hoặc có đợt bùng phát rối loạn tâm thần trước đó: không nên dùng trừ khi lợi ích vượt trội nguy cơ; (3)xảy ra triệu chứng hưng cảm hoặc loạn thần: xem xét ngừng điều trị; (4)tăng tần suất cơn động kinh, có cơn động kinh khởi phát mới, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, thiếu máu, có các thay đổi khác bao gồm dấu hiệu rối loạn nghiêm trọng ở thận/gan: nên ngừng dùng. Không dùng dự phòng/điều trị tình trạng mệt mỏi thông thường. Xét nghiệm amphetamine (đặc biệt xét nghiệm sàng lọc miễn dịch) có thể (+) giả. Phụ nữ mang thai: không khuyến cáo, trừ khi có quyết định rằng trì hoãn điều trị có thể gây nguy cơ cao hơn cho thai kỳ. Xem xét lợi ích của việc cho con bú/lợi ích điều trị cho người mẹ để ngừng cho con bú hoặc ngừng/giảm điều trị. Lái xe, vận hành máy móc.
Tác dụng không mong muốn
Rất thường gặp: mất ngủ, căng thẳng; đau đầu. Thường gặp: viêm mũi họng, nhiễm trùng đường hô hấp trên, viêm xoang; chán ăn, giảm ngon miệng, tăng trưởng về cân nặng và chiều cao giảm vừa phải khi sử dụng kéo dài ở trẻ; cảm xúc không ổn định, gây hấn, kích động, lo âu, trầm cảm, kích thích, hành vi bất thường, khí sắc dao động, tic, mất ngủ đầu giấc, khí sắc trầm cảm; giảm ham muốn tình dục, căng thẳng, nghiến răng, cơn hoảng sợ, chóng mặt, loạn vận động, tăng hoạt động tâm thần vận động, ngủ gà, dị cảm, đau đầu căng thẳng; rối loạn điều tiết; chóng mặt; loạn nhịp tim, nhịp tim nhanh, đánh trống ngực; tăng HA; ho, đau hầu họng; đau thượng vị, tiêu chảy, buồn nôn, khó chịu ở bụng, nôn, khô miệng, khó tiêu; tăng ALT; rụng tóc, ngứa, phát ban, mày đay; đau khớp, căng cơ, co thắt cơ; rối loạn chức năng cương dương; sốt, chậm tăng trưởng trong thời gian sử dụng kéo dài ở trẻ em, mệt mỏi, bứt rứt, cảm thấy kích thích, suy nhược, khát; thay đổi HA và nhịp tim (thường là tăng), giảm cân. Ít gặp: phản ứng quá mẫn như phù mạch, phản ứng phản vệ, sưng tai ngoài, nổi bọng nước, các tình trạng tróc vảy, nổi mày đay, ngứa, ban, và phát ban; rối loạn loạn tâm thần; ảo thanh, ảo thị, ảo giác xúc giác; giận dữ, ý tưởng tự sát, khí sắc thay đổi, bồn chồn, khóc lóc; tình trạng tic của hội chứng Tourette xấu đi, chứng nói nhiều, tăng cảnh giác; rối loạn giấc ngủ, an thần, run, ngủ lịm; nhìn mờ, khô mắt; đau ngực, cơn bốc hỏa, khó thở; táo bón, tăng enzyme gan, phù mạch, nổi bọng nước, các tình trạng tróc vảy; đau cơ, giật cơ, tiểu máu, tiểu rắt; đau ngực, tiếng thổi tim. Hiếm gặp: hưng cảm, rối loạn định hướng, rối loạn ham muốn tình dục; trạng thái lú lẫn, khó điều tiết mắt, giảm thị lực, nhìn đôi; đau thắt ngực; tăng tiết mồ hôi, phát ban dạng dát; ban đỏ; chứng vú to ở nam giới. Rất hiếm gặp: thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, xuất huyết giảm tiểu cầu; cố gắng tự sát (bao gồm cả tự sát thành công); khí sắc trầm cảm thoáng qua, tư duy bất thường, thờ ơ; hành vi lặp lại, quá tập trung; co giật, múa giật múa vờn, thiếu hụt thần kinh do thiếu máu cục bộ có thể hồi phục; hội chứng ác tính do thuốc an thần kinh; ngừng tim, nhồi máu cơ tim; viêm động mạch và/hoặc tắc nghẽn mạch não, cảm giác lạnh ngoại biên, hiện tượng Raynaud; chức năng gan bất thường, bao gồm suy gan cấp và hôn mê gan, tăng phosphatase kiềm trong máu, tăng bilirubin máu; ban đỏ đa dạng, viêm da tróc vảy, ban cố định do thuốc; chuột rút cơ; đột tử do bệnh tim; giảm tiểu cầu, số lượng bạch cầu bất thường. Không biết: giảm toàn thể huyết cầu, hoang tưởng, rối loạn tư duy, phụ thuộc thuốc; lạm dụng và phụ thuộc (thường gặp hơn với các công thức giải phóng nhanh); rối loạn mạch máu não (bao gồm viêm mạch, xuất huyết não, tai biến mạch não, viêm động mạch não, tắc mạch não), co giật cơn lớn, đau nửa đầu; giãn đồng tử; nhịp nhanh trên thất, nhịp tim chậm, ngoại tâm thu thất, ngoại tâm thu; chứng cương dương, tăng và kéo dài cương dương; khó chịu ở ngực, sốt cao.
Tương tác
Tương tác dược động học: Chưa biết methylphenidat có thể ảnh hưởng đến nồng độ trong huyết tương của các thuốc dùng đồng thời như thế nào. Vì vậy, khuyến cáo thận trọng khi kết hợp methylphenidat với các thuốc khác, đặc biệt những thuốc có cửa sổ điều trị hẹp. Methylphenidat không được chuyển hóa bởi cytochrome P450 ở mức độ có ý nghĩa lâm sàng. Tuy nhiên, có những báo cáo chỉ ra rằng methylphenidat có thể ức chế chuyển hóa của các thuốc chống đông nhóm coumarin, các thuốc chống co giật (như phenobarbital, phenytoin, primidone) và một số thuốc chống trầm cảm (nhóm ba vòng và nhóm ức chế tái thu hồi serotonin chọn lọc). Khi bắt đầu hoặc ngừng điều trị methylphenidat, có thể cần điều chỉnh liều đang dùng của các thuốc này và đo nồng độ thuốc trong huyết tương (hoặc thời gian đông máu đối với coumarin). Các tương tác dược lực học: Methylphenidat có thể làm giảm hiệu quả của các thuốc được sử dụng để điều trị tăng huyết áp. Thuốc làm tăng huyết áp: Do có thể xảy ra cơn tăng huyết áp, chống chỉ định dùng methylphenidat ở những bệnh nhân đang được điều trị (đang dùng hoặc dùng trong vòng 2 tuần trước đó) các thuốc ức chế MAO không chọn lọc, không hồi phục (xem Chống chỉ định). Đồ uống có cồn: Đồ uống có cồn có thể làm trầm trọng thêm tác dụng bất lợi trên hệ thần kinh trung ương của các thuốc tác dụng trên tâm thần, bao gồm methylphenidat. Thuốc serotonergic: Đã có báo cáo về hội chứng serotonin sau khi dùng đồng thời methylphenidat với các thuốc serotonergic. Phải dừng methylphenidat càng sớm càng tốt nếu nghi ngờ có hội chứng serotonin. Thuốc gây mê có halogen: Có nguy cơ tăng huyết áp đột ngột trong quá trình phẫu thuật. Nếu có kế hoạch phẫu thuật, không nên dùng methylphenidat vào ngày phẫu thuật. Chất chủ vận alpha-2 tác dụng trung ương (clonidine): An toàn dài hạn của việc sử dụng methylphenidat kết hợp với clonidine hoặc các chất chủ vận alpha-2 tác dụng trung ương khác chưa được đánh giá một cách hệ thống. Thuốc tác dụng trên hệ dopaminergic: Cần thận trọng khi dùng methylphenidate với các thuốc tác dụng trên hệ dopaminergic. Bởi vì tác dụng chủ yếu của methylphenidate là làm tăng nồng độ dopamine ngoại bào, nên methylphenidat có thể liên quan đến tương tác dược lực học khi dùng chung với các thuốc chủ vận dopamine trực tiếp và gián tiếp (bao gồm DOPA và các thuốc chống trầm cảm ba vòng) hoặc với các thuốc đối kháng dopamine bao gồm các thuốc chống loạn thần.
Phân loại MIMS
Thuốc TKTW khác & thuốc trị rối loạn tăng động giảm chú ý
Phân loại ATC
N06BA04 - methylphenidate ; Belongs to the class of centrally-acting sympathomimetics. Used as CNS stimulant.
Thông tin bổ sung
CP-303307
Trình bày/Đóng gói
Dạng
Concerta Viên nén phóng thích kéo dài 18 mg
Trình bày/Đóng gói
30's
Dạng
Concerta Viên nén phóng thích kéo dài 36 mg
Trình bày/Đóng gói
30's
Dạng
Concerta Viên nén phóng thích kéo dài 27 mg
Trình bày/Đóng gói
30's
Dạng
Concerta Viên nén phóng thích kéo dài 54 mg
Trình bày/Đóng gói
30's
Register or sign in to continue
Asia's one-stop resource for medical news, clinical reference and education
Already a member? Sign in
Register or sign in to continue
Asia's one-stop resource for medical news, clinical reference and education
Already a member? Sign in